Thứ Ba, 19 tháng 5, 2020

PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG NẸP CHO TRẺ BÀN CHÂN KHOÈO

PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG NẸP CHO TRẺ BÀN CHÂN KHOÈO

1. Phác đồ sử dụng nẹp

Nẹp được áp dụng ngay sau khi bột cuối cùng được tháo ra, 3 tuần sau cắt gân. Nẹp bao gồm giầy hở ngón, cổ cao, khuôn thẳng, gắn vào một thanh ngang. Những trường hợp bị một bên, bên chân khoèo được đặt 60 - 70 độ xoay ngoài và bên chân lành là 30 - 40 độ xoay ngoài. Những trường hợp bị 2 bên, thì mỗi bên được đặt 70 độ xoay ngoài. Thanh ngang nên đủ dài để 2 gót giầy ngang tầm với chiều rộng 2 vai. Một lỗi thường gặp là thanh quá ngắn làm đứa trẻ không thoải mái. Đây là lý do thường gặp cho sự thiếu hợp tác của trẻ. 

Nẹp nên mang suốt ngày và đêm trong 3 tháng đầu sau khi bột lần cuối được tháo ra. Sau đó trẻ nên mang nẹp 12 giờ trong đêm và 2 -4 giờ vào giữa ngày. Tổng cộng 14 -16 giờ/24 giờ. Tiếp tục phác đồ này cho đến khi trẻ lên 3 hoặc 4 tuổi.

2. Các loại nẹp

Nhiều loại nẹp được làm sẵn để bán, có loại thanh được gắn sẵn vào giày để cố định, hoặc có thể tháo ra, có loại thanh có thể điều chỉnh chiều dài.

  

3. Lý do của việc mang nẹp

Sau tháo bột lần cuối cùng, bàn chân được dang ở tầm độ tối đa, khoảng 60 - 70 độ ( trục đùi - bàn chân ). Sau phẫu thuật gân, bột cuối cùng được giữ trong 3 tuần. Phác đồ điều trị Ponseti đòi hỏi phải có nẹp để duy trì tầm độ dang và tư thế gập lưng của bàn chân. Đây là một thanh ngang được gắn vào khuôn giày hở ngón. Tầm độ dang bàn chân này cần phải có để duy trì tư thế dang xương gót và phần bàn chân trước và ngăn cản tái biến dạng. Bàn chân sẽ dần dần quay vào trong trở lại, đến một thời điểm điển hình 10 độ xoay ngoài. 

Mô mềm phía trong bàn chân chỉ giữ được ở trạng thái kéo giãn nếu mang nẹp ngay sau khi tháo bột. Khi mang nẹp, 2 khớp gối được tự do, vì vậy trẻ có thể đá chân thẳng ra để kéo giãn gân cơ bắp chân. Dang 2 bàn chân khi mang nẹp, kết hợp với gập nhẹ bàn chân, tạo nên độ gập lưng bàn chân. Điều này giúp duy trì sự kéo giãn cơ bắp chân và gân gót.

4. Tầm quan trọng của việc mang nẹp

Sự nắn chỉnh Ponseti kết hợp với cắt gân qua da thường đạt được kết quả xuất sắc. Tuy nhiên nếu không siêng năng thực hiện chương trình mang nẹp sau đó, sự tái diễn sẽ trở lại với 80% các trường hợp. Điều này trái ngược với tỷ lệ tái phát chỉ 6% đối với các gia đình tuân thủ phác đồ điều trị .

5. Khi nào ngưng mang nẹp

 Thỉnh thoảng, có trẻ sẽ phát triển vẹo ngoài gót thái quá và vặn xương chày ra ngoài trong lúc mang nẹp. Trong trường hợp như vậy, bác sĩ nên chỉnh thanh nẹp xoay ngoài từ 70 độ xuống 40 độ. 

Phác đồ mang nẹp đêm nên kéo dài bao lâu? Không có câu trả lời có căn cứ cho câu hỏi này. Những trường hợp nặng nên mang cho đến 4 tuổi, trường hợp nhẹ có thể mang đến 2 tuổi. Không phải lúc nào cũng phân biệt được nặng hay nhẹ, đặc biệt khi quan sát trẻ ở 2 tuổi. Vì vậy, những trường hợp nhẹ cũng nên mang cho đến 3 -4 tuổi miễn là trẻ vẫn còn chịu mang ban đêm. Hầu hết trẻ em quen với việc mang nẹp và nó trở thành một phần trong lối sống của chúng. Tuy nhiên, nếu sự tuân thủ trở thành vấn đề khó khăn sau 2 tuổi, có thể ngưng mang nẹp để đảm bảo giấc ngủ cho trẻ và cha mẹ. Sự khoan dung này thì không chấp nhận được cho những trẻ dưới độ tuổi này. Dưới 2 tuổi, trẻ em và gia đình của chúng phải được khuyến khích để tuân theo phác đồ mang nẹp bằng mọi giá.

Thêm chú thích











Thêm chú thích

 



 

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO BẨM SINH THEO PHƯƠNG PHÁP PONSETI


PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO BẨM SINH THEO PHƯƠNG PHÁP PONSETI (ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP LIÊN CHUYÊN KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU VÀ NGOẠI CHỈNH HÌNH) Ở TRẺ EM

I. ĐỊNH NGHĨA

Chân khoèo bẩm sinh là một tật bẩm sinh của bàn chân bị nhón gót - vẹo trong (talipes equinovarus), bao gồm 3 biến dạng: gập lòng khớp cổ chân, vẹo trong và áp bàn chân. Đây là một tật bẩm sinh phổ biến nhất của bàn chân.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Hỏi bệnh

• Tiền sử gia đình có ai bị dị tật bàn chân hoặc các dị tật bẩm sinh khác.

• Mẹ trong thời gian mang thai: đã uống thuốc gì, tư thế ngồi khi làm việc hoặc trong sinh họat hàng ngày.

• Bàn chân khoèo đã được xử trí gì trước đó, thời gian bao lâu.

2. Khám lâm sàng

Lượng giá và tiên lượng chân khoèo dựa vào thang điểm Pirani (xem bảng lượng giá ở phía dưới).

a. Lượng giá chân khoèo theo thang điểm Pirani

• Lượng giá bàn chân giữa:

- Bờ ngoài bàn chân cong.

- Nếp gấp bờ trong.

- Độ bao phủ chỏm xương sên.

• Lượng giá bàn chân sau:

- Nếp gấp sau gót.

- Gập lòng cứng.

- Gót không sờ thấy.

b. Tiên lượng điều trị dựa vào điểm số Pirani ban đầu

• Tiên lượng số lần bó bột nắn chỉnh: tổng số lần bó bột dự định sẽ bằng với tổng số điểm Pirani ban đầu.

• Tiên lượng phẫu thuật gân gót trong bao gân:

- Tổng số điểm Pirani 5 - 6 điểm: có chỉ định phẫu thuật.

- Tổng số điểm Pirani 4 - 5 điểm: 75% trường hợp cần phẫu thuật.

- Tổng số điểm Pirani ≤ 3.5 điểm: không cần phẫu thuật.

- Lưu ý: điểm bàn chân sau rất quan trọng. Riêng bàn chân sau nếu có số điểm là 3 điểm → có chỉ định phẫu thuật gân gót.

3. Chẩn đoán xác định

• Có đủ 3 biến dạng ở cổ chân - bàn chân: gập lòng + Áp + Vẹo trong.

• Có co rút gân gót.

• Có giới hạn TVĐ khớp cổ chân và bàn chân.

4. Chẩn đoán phân biệt

• Cứng đa khớp bẩm sinh (AMC: Arthrogryposis Multiplex Congenita).

• Thoát vị tủy - màng tủy do tật nửa đốt sống (Spina Bifida).

• Bàn chân đụng gót - vẹo ngoài (Taplipes calcaneo - valgus).

• Bàn chân bị khoèo thứ phát sau các bệnh lý tổn thương TKTW: bại não, di chứng viêm não - màng não.

III. ĐIỀU TRỊ

Theo phương pháp Ponseti, chân khoèo bẩm sinh được điều trị theo tiến trình sau:

1. Bó bột nắn chỉnh

• Vật lý trị liệu thực hiện.

• Bó bột đùi - bàn chân, gối gập 90o, bàn chân ở tư thế dang và quay ngửa.

• Thay bột mỗi tuần/lần. Mỗi lần thay bột, bàn chân sẽ được nắn sửa nhiều hơn để đạt đến tư thế bình thường..

2. Phẫu thuật gân gót trong bao gân

• BS Ngoại Khoa thực hiện.

• Nếu sau giai đoạn bó bột, gân gót vẫn còn co rút là sẽ được phẫu thuật gân gót trong bao gân.

• Tiêu chuẩn chỉ định phẫu thuật gân gót sau bó bột nắn chỉnh:

- Tổng số điểm Pirani < 3 điểm.

- Bàn chân đạt tư thế trung tính, vuông góc với cẳng chân.

- Dang bàn chân đạt 60o.

• Sau phẫu thuật, bó bột liên tục 3 tuần để lành mô mềm. Bột bó sau phẫu thuật giữ bàn chân dang 60 - 70o và gập lưng cổ chân 20 - 30o.

3. Mang giày nẹp và theo dõi tái phát

• Vật Lý Trị Liệu thực hiện.

• Tiêu chuẩn chỉ định mang giày nẹp dang bàn chân:

- Sau giai đoạn bó bột nắn chỉnh, bàn chân gập lưng đạt 200 và dang bàn chân đạt 60°.

- Sau phẫu thuật gân gót trong bao gân (đã qua 3 tuần bó bột lành mô mềm).

a. Mang giày nẹp dang bàn chân

• Giày nẹp giữ bàn chân ở tư thế dang ra ngoài 70o và bàn chân vuông góc cẳng chân.

• Thời lượng mang giày nẹp:

- Nẹp phải mang suốt ngày và đêm liên tục trong 3 tháng đầu tiên sau khi lần bột bó cuối cùng được tháo ra.

- Sau thời gian này, trẻ được mang nẹp 12 giờ vào ban đêm và từ 4 - 6 giờ vào ban ngày, tổng cộng khoảng 16 - 18 giờ/ngày. Tiếp tục mang giày nẹp cho đến khi trẻ được 3 hoặc 4 tuổi. Ở giai đoạn sau, chuyên viên VLTL sẽ quyết định thời lượng mang giày nẹp:

+ Chỉ cần mang giày nẹp vào ban đêm.

+ Hay phải mang khi ngủ đêm và cả buổi ngủ trưa trong ngày.

+ Điều này tùy thuộc vào tình trạng hiện tại của mỗi đứa trẻ.

b. Theo dõi tái phát

• Dấu hiệu tái phát: giảm dang bàn chân, giảm gập lưng cổ chân, bàn chân trước bị áp và quay ngửa, gót vẹo trong khi đứng đi.

• Chỉ cần xuất hiện một trong những dấu hiệu trên và bó bột lại ngay và bắt đầu điều trị theo tiến trình như trên.

IV. ĐỀ PHÒNG TAI BIẾN VÀ CÁC LỖI ĐIỀU TRỊ THÔNG THƯỜNG KHI NẮN SỬA VÀ BÓ BỘT

• Tránh quay sấp bàn chân vì làm tăng biến dạng vòm và dẫn đến biến dạng bàn chân hình hạt đậu.

• Việc cố gắng điều chỉnh nhón gót trước khi sửa vẹo trong và quay ngửa sẽ gây ra biến dạng bàn chân lăn.

• Xoay ngoài bàn chân để điều chỉnh áp trong khi xương gót vẫn còn vẹo trong sẽ gây ra biên dạng mắt cá ngoài trượt ra sau.

• Bó bột quá ngắn không sát khớp háng, không giữ được xương gót dang.

V. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ TÁI PHÁT

Sau khi mang giày nẹp trẻ phải tái khám theo lịch đề nghị sau:

• Trong 3 tháng đầu: mang giày nẹp 24/24. Hẹn tái khám để kiểm tra việc tuân thủ mang giày nẹp trong 3 tháng đầu vào các thời điểm: tuần thứ 2 và tuần thứ 6 và tuần thứ 12.

• Từ tháng thứ 3: chuyển sang giai đoạn mang giày nẹp ban đêm và trong các giấc ngủ ngày.

• Tái khám mỗi 4 tháng: cho đến 3 tuổi, theo dõi tuân thủ mang giày nẹp và kiểm tra tái phát.

• Tái khám mỗi 6 tháng: cho đến 4 tuổi, theo dõi tái phát.

• Tái khám mỗi 1 hoặc 2 năm: cho đến khi bộ xương trưởng thành.

VI. QUI TRÌNH MANG GIÀY NẸP PONSETI

1. Chọn giày vừa vặn bàn chân: số đo bên trong giày = chiều dài bàn chân

2. Đo chiều rộng hai vai bằng thước dây.

3. Lắp giày vào nẹp và điều chỉnh

điều trị khoèo bẩm sinh

4. Mang giày vào chân bệnh nhân

Chuẩn bị bệnh nhân:

• BN phải được thoải mái, không khóc. Nên cho bé bú mẹ, bú bình, ngậm vú giả, mút tay hoặc cho cầm đồ chơi bé thích trong khi mang giày để bé nằm yên.

• Mang vớ vải cao tới giữa cẳng chân tránh cọ xát da, vớ được cắt nhìn thấy các đầu ngón chân để theo dõi tuần hoàn.

Mang giày:

• Nên giữ gối gập khi mang giày.

• Mang giày vào chân nặng trước, kế đến chân bị nhẹ hơn. Hoặc mang vào chân bị khoèo trước, sau đó đến chân bình thường.

• Đặt gót chân tiếp xúc sát vào góc của gót giày.

• Kiểm tra gót chân có sát gót giày chưa bằng cách nhìn qua cửa sổ bên cạnh gót giày. Nếu thấy gót chân đã sát vào đế giày là đúng.

• Cài dây cố định qua cổ chân trước, sau đó đến các quai giày ở bên ngoài.

VII. QUI TRÌNH BÓ BỘT CHÂN KHOÈO THEO PONSETI

1. Chuẩn bị bệnh nhân

• Đặt BN nằm ở một góc giường một cách an toàn.

• BN phải được thoải mái, không khóc, không kháng cự. Nên cho bé bú mẹ, bú bình, ngậm vú giả, mút tay hoặc cho cầm đồ chơi bé thích trong khi bó bột để bé nằm yên.

2. Nắn chỉnh bàn chân

Người nắn chỉnh:

• Bàn tay cố định: ngón cái đặt ngay đầu xương sên.

• Bàn tay nắn chỉnh: ngón trỏ và ngón cái cầm phía trên và phía dưới xương bàn ngón I. Quay ngửa bàn chân trước à sau đó dang bàn chân.

2. Đặt lớp lót đệm

Người bó bột:

• Quấn một lớp mỏng gòn mỡ để tạo khuôn chính xác cho bàn chân.

• Quấn gòn từ bàn chân đến dưới khoeo chân.

3. Bó bột từ bàn chân đến dưới gối

a. Người nắn chỉnh: duy trì bàn chân ở vị trí nắn chỉnh tối đa bằng cách giữ bàn chân trước và duy trì lực cố định trên đầu xương sên.

b. Người bó bột

• Bó bột bắt đầu với 3 - 4 vòng quanh ngón chân, rồi bó dần lên.

• Các vòng bột quấn trên tay của người nắn để tạo khoảng rộng cho các ngón chân.

• Quấn bột hơi căng ở các vòng trên gót chân.

4. Tạo khuôn bột

• Tạo khuôn trên đầu xương sên trong khi giữ bàn chân đã được nắn chỉnh.

• Tạo khuôn vòm bàn chân.

• Tạo khuôn phần gót.

Lưu ý:

• Động tác tạo hình khuôn: ngón tay phải di chuyển liên tục trong khi bột cứng dần.

• Tránh lực đè ép trên bất kỳ một điểm riêng lẻ nào.

5. Bó bột lên đùi

a. Người bó bột

• Quấn gòn và bó bột tiếp từ khoeo lên đùi cao tới 2/3 trên đùi.

• Bột có thể đắp thêm vài lớp mặt trước khớp gối để tăng độ chắc.

• Tránh bột quá nhiều ở hố khoeo sẽ gây đè ép vùng khoeo.

b. Người nắn chỉnh: giữ chân bé ở tư thế gập gối 90o - 100o. Giữ vững tư thế này, không để bé cử động khớp gối trong khi đang bó.

6. Cắt tỉa bột

Cắt bỏ phần bột ở mặt lưng các ngón chân cho đến các khớp bàn đốt.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ VÀ MANG GIÀY CHO TRẺ
1. Chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ

2. Giải thích cho cha mẹ

3. Chuần bị bệnh nhân: tư thế trẻ (nằm trên bàn/bồng trong lòng mẹ), trẻ thoải mái, không khó

4. Khám tầm vận động gập lưng cổ chân

5. Khám tầm vận động dang bàn chân

6. Đo chiều dài bàn chân bằng thước dây

7. Đo chiều rộng hai vai trẻ bằng thước dây

8. Chọn giày nẹp phù hợp

9. Điều chỉnh giày trên nẹp: dang 70o đối với CK, dang 45o đối với chân BT

10. Điều chỉnh khoảng cách giữa hai gót giày bắng chiểu rộng hai vai trẻ

11. Mang vớ vào chân trẻ cao tới giữa cẳng chân (vớ được cắt để nhìn thấy đầu các ngón chân)

12. Giữ gối trẻ gập để chuẩn bị mang giày vào chân trẻ

13. Mang giày vào một chân của trẻ

Mang từng bên: chân nặng trước-chân nhẹ sau hoặc chân khoèo trước-chân bình thường sau

14. Đặt gót chân sát vào gót giày

15. Kiểm tra gót chân có sát gót giày bằng cách nhìn qua cửa số cạnh gót giày

16. Cài dây cố định qua cổ chân nằm bên trong giày

17. Cài các dây cố định bên ngoài giày

18. Mang giày vào chân còn lại. Đặt gót chân sát vào gót giày

19. Kiểm tra gót chân có sát gót giày bằng cách nhìn qua cửa số cạnh gót giày

20. Cài dây cố định qua cổ chân nằm bên trong giày

21. Cài các dây cố định bên ngoài giày

22. Kiểm tra hai giày trên chân trẻ

23. Hướng dẫn cha mẹ cách theo dõi trẻ tại nhà khi mang giày nẹp.




PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ BÀN CHÂN KHOÈO BẨM SINH


Chẩn đoán và điều trị "Bàn chân khoèo"

Bàn chân khoèo – Chẩn đoán và điều trị

Bàn chân khoèo là gì?

Bàn chân khoèo là một dị tật thường hay gặp, do bẩm sinh hoặc cũng có thể là hậu quả của bệnh bại liệt trẻ em. Tình trạng này có thể nặng hoặc nhẹ. Bàn chân bé bị xoay khiến lòng bàn chân không thể đặt bẹt lên nền đất. Gân gót thường ngắn hơn bình thường. Bàn chân ở vị thế gấp thành góc nhọn với cổ chân, trông giống với đầu gậy chơi gôn. Bàn chân khoèo thường xảy ra đơn độc nhưng cũng có thể kết hợp với các dị dạng bẩm sinh khác.

Bàn chân bé bị xoay khiến lòng bàn chân không thể đặt bẹt lên nền đất

Bàn chân bé bị xoay khiến lòng bàn chân không thể đặt bẹt lên nền đất

Dị tật này gặp ở khoảng 1/1000 trẻ sơ sinh. Tỷ lệ bị cả 2 chân khoảng 50%, trong đó bé trai chiếm nhiều hơn bé gái. Như vậy, mỗi năm ước tính trên thế giới có hơn 100.000 trẻ sinh ra bị bàn chân khoèo, trong đó 80% trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển. Đa số trẻ không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách. Nếu không được điều trị, trẻ đi đứng sẽ không bình thường, bị tàn phế về thể chất, ảnh hưởng nặng đến tâm sinh lý, giảm cơ hội học hành và lao động về sau.

Bệnh này cần được điều trị sớm sau sinh và hiệu quả điều trị thường rất cao.

Triệu chứng

Có 3 biến dạng chính của bàn chân khoèo, xảy ra tại 3 khớp:

  • Đảo ngược tại khớp cận xương sên: đảo ngược hoàn toàn của phần phía sau bàn chân.
  • Bàn chân khép vào trong tại khớp sên – ghe.
Hai bàn chân của bé bi xoay vào trong

Hai bàn chân của bé bị xoay vào trong

  • Bàn chân ngựa và xoay vào trong tại khớp cổ chân, lòng bàn chân khiến người bệnh phải đi trên các ngón chân. Ngoài ra, các cơ bắp chân bên chân khoèo thường kém phát triển, gân gót ngắn hơn, bàn chân khoèo có thể ngắn hơn bàn chân kia khoảng 1cm.

Nguyên nhân

– Nguyên nhân của bệnh chưa rõ, tuy nhiên, trẻ bị bàn chân khoèo thường không phải do tư thế khi còn trong bụng  mẹ.  Một  số  trường  hợp  bàn chân  khoèo  kết hợp  với  các  dị  tật khác của bộ xương, ví dụ như bệnh gai đôi.

–  Môi  trường  sống:  bàn  chân  khoèo có  liên  quan  mật  thiết  với  việc  hút thuốc trong   thai kỳ, đặc biệt là khi gia đình có người bị dị tật này.

Các yếu tố nguy cơ

– Giới: nam giới có nguy cơ gặp gấp đôi nữ giới.
– Di truyền: thường gặp hơn khi bố mẹ hay con cái bị bàn chân khoèo. Nguy cơ cũng cao hơn khi có các dị tật bẩm sinh khác.
– Hút thuốc khi mang thai: nếu trong gia đình có người bị bàn chân khoèo, phụ nữ hút thuốc trong thai kỳ thì đứa trẻ sinh ra có nguy cơ bị gấp 20 lần bình thường.
– Mẹ không đủ dịch ối trong thai kỳ: đây cũng là một trong những yếu tố có nguy cơ cao hơn.
– Phụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn hay sử dụng các thuốc cấm khi mang thai.

Biến chứng và di chứng 

Không gây ra bất cứ một vấn đề nào cho đến khi tập đứng và tập đi. Nếu được điều trị, trẻ có thể bước đi gần như bình thường, có thể gặp một số khó khăn như:
– Vận động: hạn chế nhẹ.
– Cỡ giày: có thể nhỏ hơn so với bên chân kia.

Nếu không được điều trị, gặp các vấn đề nghiêm trọng hơn:

– Viêm khớp
– Bước không bình thường: cổ chân bị xoay khiến trẻ không thể đi trên lòng bàn chân. Vì vậy, trẻ phải đi trên gót chân hoặc trên bờ ngoài hay trên đầu trước bàn chân trong những trường hợp nặng.

– Các vấn đề trong phát triển cơ bắp: điều chỉnh cách đi có thể giúp cho cơ bắp chân phát triển tự nhiên, tránh được các chai chân và dáng đi vụng về.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bàn chân khoèo không khó, dựa trên quan sát hình dạng và vị thế của bàn chân ngay sau sinh. Thông thường sẽ không cần đến chụp X-quang.
Trong quá trình mang thai, nếu thai phụ có đi khám và siêu âm thai định kỳ thì có thể phát hiện được dị tật bàn chân khoèo vào khoảng 3 tháng giữa thai kỳ, nhất là khi bị cả hai bên.
Tuy nhiên, không thể xử trí những trường hợp bàn chân khoèo trước sinh. Cần gặp gỡ chuyên gia tư vấn về di truyền hay bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình.

Điều trị bàn chân khoèo

Xương khớp trẻ em rất linh hoạt, các dây chằng cũng như bao khớp và các gân đều mềm dẻo. Vì vậy, từ 1 – 2 tuần lễ sau khi sinh nên bắt đầu điều trị nhằm thay đổi hình dạng và cơ năng của bàn chân trước khi trẻ tập đi. Nếu không được điều trị sớm sẽ gây biến dạng nặng nề cho bàn chân, bắt buộc phải phẫu thuật rất phức tạp nhưng kết quả lại không tốt. Có một số phương pháp chữa bàn chân khoèo bẩm sinh như:

Kéo duỗi và bó bột (phương pháp Ponseti – Ignacio Ponseti là người Tây Ban Nha, về sau làm việc tại Đại học Iowa, Hoa Kỳ)
Đây là phương pháp rất hiệu quả, ít tốn kém, góp phần làm thay đổi hẳn tiên lượng của dị tật này, đặc biệt cho các nước đang phát triển.
Tiến hành: Nắn chỉnh bàn chân khoèo nhẹ nhàng, từ tốn và bó bột, đặt và bó lại 1 – 2 lần/tuần trong nhiều tháng. Về cuối có khi cần làm một phẫu thuật nhỏ để kéo dài gân Achille (phẫu thuật cắt gân Achille qua da). Phụ huynh tiếp tục kéo duỗi bàn chân bằng các bài tập, cho trẻ đi giày hoặc mang nẹp và đai cho bàn chân 24/24 trong khoảng 3 tháng. Ba năm tiếp theo chỉ mang về đêm.

Điều trị chân khoèo ở trẻ

Điều trị chân khoèo ở trẻ

 

Kéo duỗi và  băng  bó  (phương  pháp  của  Pháp) 

Đây là một phương pháp cơ năng hay vật lý trị liệu: vận động bàn chân hàng ngày và giữ tư thế với băng keo; dùng máy để vận động bàn chân liên tục khi ngủ. Sau 2 tháng, ngừng điều trị 3 lần mỗi tuần cho đến khi trẻ được 6 tháng tuổi. Tiếp tục tập hàng ngày và mang nẹp về đêm cho đến tuổi biết đi.

Phẫu thuật khi bàn chân  khoèo  nặng  không  đáp  ứng với các điều trị không phẫu thuật: mổ kéo dài gân gót để dễ đưa bàn chân về đúng vị thế, bó bột 2 tháng và mang dây đeo trong một năm.

Phòng bệnh 

Khi có thai cần lưu ý: không hút thuốc và tránh khói thuốc; không uống rượu; không dùng thuốc khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO BẨM SINH

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO BẨM SINH Ở TRẺ EM

I. ĐẠI CƯƠNG

• Chân khoèo là tình trạng bàn chân bị duỗi, xoay trong, khép bàn chân trước và thường kèm theo xoay trong của xương chày.

• Tỉ lệ 1/1000 trẻ sinh sống, bị 2 bên khoảng 50% bệnh nhân, được cho là di truyền qua nhiễm sắc thể trội.

chân khoèo bẩm sinh

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi bệnh

• Bị bệnh từ khi nào? Có điều trị gì trước đó chưa?

• Có các dị tật khác?

• Tiền căn gia đình có người bị chân khoèo không?

b. Khám bệnh

• Nhìn thấy bàn chân bị biến dạng: duỗi, xoay trong, khép bàn chân trước. Bàn chân khoèo thường nhỏ và ngắn hơn bàn chân bình thường.

• Nắn bàn chân biết được bàn chân cứng hay không cứng.

• Khám tìm các bệnh kèm theo như: trật khớp háng, cứng đa khớp bẩm sinh...

c. Cận lâm sàng

• XQ bàn chân thẳng, ngang (gấp bàn chân tối đa): - Góc sên-gót trên phim thẳng: bình thường 30-55o.

- Góc sên-gót trên phim ngang: bình thường 25-50o.

- Góc chày-gót trên phim ngang: bình thường 10-40o.

- Góc sên-xương bàn 1: bình thường 5-15o.

2. Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng là chủ yếu.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

• Phục hồi lại cấu trúc giải phẫu của bàn chân.

• Phục hồi sớm lại chức năng vận động của bàn chân.

2. Điều trị trước phẫu thuật

Kháng sinh dự phòng Cefazolin trong trường hợp phẫu thuật.

3. Điều trị chân khoèo bẩm sinh

• Phương pháp Ponseti: trẻ < 6 tháng tuổi.

- Nắn chỉnh bàn chân liên tục theo từng bước: kết hợp giữa VLTL và phẫu thuật cắt gân gót dưới bao.

- VLTL chỉnh khép bàn chân trước, chỉnh xoay trong, sau đó chỉnh bàn chân duỗi. Bó bột đùi bàn chân tư thế gối gập 90o, bàn chân dạng và ngửa. Thay bột mỗi tuần, mỗi lần thay bột bàn chân được nắn sửa nhiều hơn.

• Phẫu thuật Turco: đối với trẻ > 6 tháng đến 4 tuổi chưa điều trị và đã nắn chỉnh thất bại.

• Phẫu thuật cắt bỏ xương sên: đối với trẻ > 4 tuổi do cứng nhiều khớp ở bàn chân.

4. Kỹ thuật

• Phẫu thuật cắt gân gót dưới bao theo Ponseti: - Tiêu chuẩn: tổng số điểm Pirani < 3 điểm, bàn chân trung tính vuông góc với cẳng chân, dang bàn chân đạt 60o.

- Phẫu thuật cắt gân gót trong bao gân.

- Bột gập gối 90o, dang bàn chân 60-70° gập mu bàn chân 20-30o.

• Phẫu thuật Turco: - Rạch da dọc mặt trong cẳng bàn chân.

- Bộc lộ bó mạch thần kinh chày sau.

- Nối dài gân gót, gân chày sau, gân gấp chung các ngón, gân gấp ngón cái dài.

- Mở bao khớp sau cổ chân, giải phóng khớp sên-ghe, cắt dây chằng chày-sên, dây chằng dưới sên bên trong và dây chằng gian cốt.

- Xuyên đinh giữ trục bàn chân từ xương sên đến xương bàn 1.

- Khâu vết mổ.

- Bó bột đùi bàn chân gối gấp 90o.

• Phẫu thuật cắt xương sên:

- Rạch da song song bờ dưới xương gót.

- Giải phóng mô mềm bộc lộ xương sên, cắt các dây chằng bám vào xương sên, lấy trọn xương sên.

- Giải phóng mô mềm nắn chỉnh bàn chân trước khép vào trong, nắn chỉnh
bàn chân duỗi, giữ bàn chân xoay ngoài 20-30o.

- Xuyên đinh từ xương gót qua xương chày giữ trục.

- Khâu vết mổ.

- Bó bột đùi bàn chân gối gấp 60o.

5. Điều trị sau phẫu thuật

• Thuốc giảm đau Paracetamol đường uống.

• Thuốc an thần Diazepam đường uống.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

• Phẫu thuật cắt gân gót dưới bao theo Ponseti: bỏ băng bột sau 3 tuần.

• Phẫu thuật Turco:

- Bỏ băng bột sau 4 tuần.

- Rút đinh sau 8 - 12 tuần.

• Phẫu thuật tháo xương sên: bỏ băng bột sau 8 tuần.

• Tập vật lý trị liệu: mang giày nẹp bàn chân để tránh tái phát và sớm lấy lại
tầm vận động bàn chân.